Khi chọn khai báo số tồn kho đầu kỳ, chương trình sẽ hiển thị tất cả các kho có trong Danh mục kho.
Tại đây, bạn có thể sử dụng các phím chức năng được liệt kê trên thanh tiêu đề của bảng.
Enter chi tiết để khai báo số tồn kho đầu kỳ của từng kho cho từng vật tư hàng hóa.
F2 – Thêm mới.
Mã vạch được chọn trong Danh mục mã vạch. Tùy chọn này có ý nghĩa để theo dõi và quản lý chi tiết vật tư, hàng tồn kho theo các mã vạch.
Mã vật tư: Là mã vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ được chọn trong danh mục vật tư hàng hóa.
Mã kho: Là mã kho của vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ. Mặc định là mã kho mà mình enter vào trước đó. Tuy nhiên có thể chọn lại mã kho theo yêu cầu của người dùng.
Tài khoản vật tư: Được lấy theo tài khoản mặc định của vật tư chọn, được khai báo trong Danh mục vật tư, tuy nhiên bạn có thể chọn lại.
Khai báo số lượng tồn đầu kỳ của vật tư trong kho.
Đơn giá là giá vốn của một đơn vị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
Giá trị là giá trị của vật tư, hàng hóa tồn kho, bằng số lượng x giá trị. Có thể nhập giá trị trước, chương trình tự động tính ra Đơn giá.
Khai báo giá trị ngoại tệ của vật tư tồn kho đầu kỳ nếu có khai báo quản lý theo ngoại tệ.
Khai báo số lượng khác của vật tư hàng hóa nếu bạn có theo dõi đơn vị tính khác của vật tư.
Thông tin Mã lô, Cột – hàng được sử dụng khi đơn vị có quản lý chi tiết tương ứng theo Mã lô, Cột – hàng.
Chọn các thông tin tương ứng trong Danh mục nếu quản lý tồn kho đầu kỳ theo các thông tin này. Mục đích để theo dõi tồn kho chi tiết đến từng tiêu thức quản lý.
Khai báo thông tin chi tiết vùng theo đối tượng quản lý (nếu có).
F3 – Sửa tồn kho đầu kỳ.
F8 – Xóa tồn kho đầu kỳ của vật tư .
Esc – Quay ra.
Esc – Thoát ra.